SẮC KÝ ION (IC) VÀ CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
1. Sắc ký ion (IC)
1.1 Mô tả kỹ thuật
Sắc ký ion (IC) là quá trình tách và phân tích định lượng các anion và cation trong dung dịch ion bằng phương pháp trao đổi ion của sắc ký lỏng (LC). Quá trình sắc ký tách các ion khác nhau trong mẫu. Lượng anion/cation được đo bằng sự thay đổi độ dẫn điện khi các chất đi qua máy dò.
Các ion trong dung dịch mẫu được mang qua hệ thống bằng dung dịch ion hoặc chất rửa giải (pha động). Các ion khác nhau trong dung dịch rửa giải được tách ra trong một cột được nhồi nhựa trao đổi ion (pha tĩnh). Nhựa có một lớp vật liệu hoạt tính bề mặt mỏng với các vị trí trao đổi ion hạn chế. Nếu các anion được phân tích, các vị trí hoạt động sẽ có điện tích dương cố định để thu hút các anion. Nhựa để phân tích cation sẽ có điện tích âm. Các ion riêng lẻ gắn và tách ra khỏi nhựa với tốc độ tùy thuộc vào ái lực của ion cụ thể với các vị trí hoạt động. Các ion có ái lực lớn hơn với pha tĩnh được giữ lại trong cột trong thời gian dài hơn các ion có ái lực kém hơn với pha tĩnh.
Do đó, các ion của các loại hóa chất cụ thể trong dung dịch thoát ra hoặc rửa giải khỏi cột trong một dải thời gian hẹp đặc trưng cho ion đó. Máy dò ở cuối cột liên tục đo độ dẫn điện của chất rửa giải để xác định số lượng của các ion rửa giải như là một hàm của thời gian. Dữ liệu từ máy dò được tổng hợp thành một biểu đồ về độ phong phú của ion theo thời gian, được gọi là sắc ký đồ. Vị trí của một pic trong sắc ký đồ là đặc trưng của một ion cụ thể. Kích thước cực đại là một hàm của nồng độ đối với ion được đại diện bởi cực đại đó.
1.2. Thông tin phân tích
Nhận dạng vật liệu - Có thể xác định sự hiện diện của các anion và cation cụ thể trong mẫu thông qua so sánh sắc ký đồ của mẫu với kết quả đối với các vật liệu tham chiếu đã biết.
Định lượng - Nồng độ anion và cation có thể được định lượng bằng cách thiết lập một đường cong chuẩn về nồng độ đã biết đối với mỗi loài. Chiều cao pic hoặc diện tích dưới pic trong sắc ký đồ của mỗi anion hoặc cation được so sánh với đường cong chuẩn hóa để xác định nồng độ của ion trong mẫu.
Độ nhạy - Giới hạn phát hiện nồng độ tối thiểu có thể thấp tới vài phần tỷ (ppb).
2. Các chỉ tiêu phân tích bằng Sắc ký ion (IC)
Các mẫu phải được ngâm trong dung dịch tương thích với hệ thống IC hoặc các chỉ tiêu phân tích phải được chiết xuất từ mẫu. Cácchỉ tiêu phân tích phải gây ra sự thay đổi độ dẫn điện của dung dịch được phát hiện.
Các chỉ tiêu phân tích thông dụng:
- Phân tích các cation Li+, Na+, NH4+, K+, Mn2+, Ca2+, Mg2+, Sr2+ và Ba2+ trong mẫu nước, nước thải (theo TCVN 6660 : 2000 , ISO 14911 : 1998) sử dụng sắc ký ion đầu dò độ dẫn Conductivity Detector ( CD) với cột cation sử dụng pha động axit metansunfonic với bộ triệt nền suppressor cation.
- Phân tích các anion thông thường như Bromide, Nitrite, Chloride, Phosphate, Fluoride, Sulfate Nitrate, Bromate, Chlorite, Chlorate trong các nền mẫu nước ( như nước uống, nước mặt, nước ngầm, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp) (theo EPA 300.0, TCVN 6494-1:2011) sử dụng sắc ký ion đầu dò độ dẫn Conductivity Detector ( CD) với cột anion chạy pha động carbonate/bicarbonate hoặc hydroxide với bộ triệt nền suppressor anion. ( IC-CD).
- Phân tích Haloacetic Acids, Bromate và Dalapon trong nước uống theo EPA 557 bằng phương pháp sắc ký ion ghép với đầu dò khối phổ MS hay MS/MS.( IC-MS hay IC-MS/MS)
- Phân tích Hexavalent Chromium Cr ( VI) trong nước uống (theo EPA) hoặc sản phẩm thuộc da, nhuộm bằng phương pháp sắc ký ion ghép với đầu dò UV-Vis dùng phản ứng sau cột post column. ( IC-UV-Vis).
- Phân tích trivalent chromium Cr (III) và hexavalent chromium Cr (VI) trong nước uống (theo EPA), dụng cụ đồ chơi (theo EU 2009/48/EC ) bằng phương pháp sắc ký ion ghép nối với ICP-MS. ( IC-ICP-MS).
- Phân tích Mono, Di, Triphosphates và Citrate trong mẫu thủy sản ( thường là tôm ) sử dụng sắc ký ion đầu dò độ dẫn Conductivity Detector ( CD) với cột anion chạy pha động hydroxide với bộ triệt nền suppressor anion. ( IC-CD).
- Phân tích Nitrite, Phosphate, Nitrate trong mẫu nước nuôi tôm (theo TCVN )sử dụng sắc ký ion đầu dò độ dẫn Conductivity Detector ( CD) với cột anion chạy pha động carbonate/bicarbonate với bộ triệt nền suppressor anion. ( IC-CD).
- Phân tích organic acid ( Malic, Lactic, Acetic, Propionic, Butyric ) trong mẫu thực phẩm sử dụng sắc ký ion đầu dò độ dẫn Conductivity Detector ( CD) với cột anion và bộ triệt nền suppressor chuyên dụng cho organic acid.
- Phân tích Chloride, Phosphate, Fluoride, Sulfate ( theo TCVN) trong mẫu Etanol nguyên liệu sử dụng sắc ký ion đầu dò độ dẫn Conductivity Detector (CD) với cột anion chạy pha động carbonate/bicarbonate với bộ triệt nền suppressor anion. ( IC-CD).
- Phân tích khí thải công nghiệp: NOx, SOx sử dụng sắc ký ion đầu dò độ dẫn Conductivity Detector ( CD) với cột anion chạy pha động carbonate/bicarbonate hoặc hydroxide với bộ triệt nền suppressor anion. ( IC-CD).
- Phân tích mono, oligo, poly Saccharide trong mẫu thực phẩm sử dụng sắc ký ion đầu dò điện hóa với working electrode là điện cực vàng ( Gold ) với cột CarboPac pha động hydroxide.
Liên hệ ngay để được tư vấn nhanh chóng về:
- Chỉ tiêu hiệu chuẩn, thử nghiệm.
- Các chương trình đào tạo.
- Tư vấn và báo giá thử nghiệm thành thạo.
- Dịch vụ Hỗ trợ kỹ thuật (Thiết kế phòng thử nghiệm vi sinh, thẩm định kho lạnh, đánh giá hệ thống quản lý chất lượng,...).
Hãy cùng chúng tôi tạo nên sự khác biệt về chất lượng và uy tín cho sản phẩm của bạn.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN SẮC KÝ (EDC-HCM)
- Địa chỉ: 54 Nguyễn Văn Kỉnh, P. Thạnh Mỹ Lợi, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
- Hotline: (028) 2232 4268
- Email: cskh@edchcm.com